Thiết kế và chế tạo SMS_Yorck

Sơ đồ lớp tàu tuần dương lớp Roon

Yorck được đặt hàng dưới cái tên tạm thời Ersatz Deutschland[Ghi chú 2] như là sự thay thế cho chiếc tàu frigate bọc sắtDeutschland,[1] vốn được đổi tên thành Jupiter và cải biến thành một tàu mục tiêu.[2] Nó được chế tạo tại xưởng tàu của hãng Blohm & VossHamburg dưới số hiệu chế tạo 167,[1] được đặt lườn vào tháng 2 năm 1903 và được hạ thủy vào ngày 14 tháng 5 năm 1904 dưới sự hiện diện của Thống chế Wilhelm von Hahnke.[3] Công việc trang bị hoàn tất vào ngày 21 tháng 11 năm 1905 và nó được đưa vào hoạt động với Hải quân Đức cùng ngày hôm đó.[4] Con tàu đã làm tiêu tốn của Chính phủ Đức 16.241.000 Mác.[1]

Yorck có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 9.087 t (8.943 tấn Anh; 10.017 tấn thiếu) và lên đến 9.875 t (9.719 tấn Anh; 10.885 tấn thiếu) khi đầy tải; với một chiều dài 126,5 m (415 ft), mạn thuyền rộng 19,6 m (64 ft) và độ sâu của mớn nước là 7,43 m (24,4 ft) phía trước. Nó được vận hành bởi ba động cơ hơi nước ba buồng bành trướng, tạo một công suất tổng cộng 17.272 mã lực chỉ (12.880 kW)[Chuyển đổi: Tùy chọn không hợp lệ] và đạt đến tốc độ tối đa khi chạy thử máy là 20,4 kn (37,8 km/h; 23,5 mph). Nó chở theo cho đến 1.630 t (1.600 tấn Anh; 1.800 tấn thiếu) than, cho phép có tầm hoạt động tối đa 5.080 hải lý (9.410 km; 5.850 dặm)[Chuyển đổi: Tùy chọn không hợp lệ] khi di chuyển ở tốc độ đường trường 12 kn (22 km/h; 14 mph).[1]

Nó được trang bị bốn khẩu pháo 21 cm (8,3 in) SK L/40 bố trí trên hai tháp pháo nòng đôi, gồm một phía trước và một phía sau cấu trúc thượng tầng. Dàn pháo hạng hai bao gồm mười khẩu 15 cm (5,9 in) và mười bốn khẩu 8,8 cm (3,5 in); bốn ống phóng ngư lôi ngầm 45 cm (18 in) được phân bố gồm một trước mũi, một phía đuôi và một mỗi bên mạn.[1]